Điểm mới trong quy định về bảo vệ môi trường đối với Cụm công nghiệp.
Luật Bảo vệ Môi trường năm 2020 có một số điểm mới như sau: (1) Cộng đồng dân cư được quy định là một chủ thể trong công tác BVMT; tăng cường công khai thông tin, tham vấn, phát huy vai trò giám sát, phản biện, đồng thời được bảo đảm quyền và lợi ích của cộng đồng dân cư khi tham gia các hoạt động BVMT; (2) Thay đổi phương thức quản lý môi trường đối với dự án đầu tư theo các tiêu chí môi trường; kiểm soát chặt chẽ dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao, thực hiện hậu kiểm đối với các dự án có công nghệ tiên tiến và thân thiện môi trường; cắt giảm thủ tục hành chính (3) Đã định chế nội dung sức khỏe môi trường; bổ sung nhiều giải pháp bảo vệ các thành phần môi trường, đặc biệt là môi trường không khí, môi trường nước; (4) Thúc đẩy phân loại rác thải tại nguồn; định hướng cách thức quản lý, ứng xử với chất thải, góp phần thúc đẩy kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam; (5) Chế định về thẩm quyền quản lý nhà nước dựa trên nguyên tắc quản lý tổng hợp, thống nhất, một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện; phân cấp triệt để cho địa phương; (6) Quy định cụ thể về kiểm toán môi trường nhằm tăng cường năng lực, hiệu quả quản lý môi trường của doanh nghiệp; (7) Cụ thể hóa các quy định về ứng phó BĐKH, thúc đẩy phát triển thị trường các-bon trong nước; (8) Hoàn thiện hành lang pháp lý bảo vệ di sản thiên nhiên phù hợp với pháp luật quốc tế về di sản thế giới, đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế; (9) Tạo lập chính sách phát triển các mô hình tăng trưởng kinh tế bền vững, thúc đẩy kinh tế tuần hoàn, phục hồi và phát triển nguồn vốn tự nhiên.
Tuy nhiên, theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 Chính phủ có Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2020, tại Điều 48- của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP đã nêu rõ các điểm mới, quy định về hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường của cụm Công nghiệp. Cụ thể:
(1) Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường được bố trí phù hợp với các loại hình đầu tư trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, bảo đảm giảm thiểu tác động xấu đối với môi trường xung quanh và phải được xây dựng, hoàn thành trước khi các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và cụm công nghiệp đi vào hoạt động.
(2) Hệ thống thu gom và thoát nước mưa phải bảo đảm các yêu cầu sau: (a) Tách riêng hệ thống thoát nước mưa với hệ thống thu gom, thoát nước thải;(b) Phải có hố ga lắng cặn, tách váng dầu trước khi xả vào hệ thống thoát nước mưa chung của khu vực;(c) Thường xuyên được nạo vét, duy tu, bảo dưỡng định kỳ để bảo đảm luôn trong điều kiện vận hành bình thường.
(3) Hệ thống thu gom, thoát nước thải sau xử lý phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau: (a) Vị trí, cốt hố ga phải bố trí phù hợp để đấu nối với điểm xả nước thải của các cơ sở, bảo đảm khả năng thoát nước thải của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; vị trí đấu nối nước thải nằm trên tuyến thu gom của hệ thống thoát nước khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và đặt bên ngoài phần đất của các cơ sở; (b) Hệ thống thu gom, thoát nước thải sau xử lý bảo đảm kiên cố, chống thấm, chống rò rỉ nước thải ra ngoài môi trường theo tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế về xây dựng hoặc tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm hàng hóa; (c) Điểm xả nước thải sau xử lý phải có biển báo, có sàn công tác diện tích tối thiểu là 01 m2 và có lối đi để thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát nguồn thải; (d) Thường xuyên được nạo vét, duy tu, bảo dưỡng định kỳ để bảo đảm luôn trong điều kiện vận hành bình thường.
(4) Hệ thống xử lý nước thải tập trung phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau: (a) Được phép chia thành nhiều đơn nguyên (mô-đun) phù hợp với tiến độ lấp đầy và hoạt động của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp nhưng phải bảo đảm xử lý toàn bộ lượng nước thải phát sinh đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường và phù hợp với giấy phép môi trường đã được cấp; (b) Có công tơ điện độc lập; (c) Có hệ thống quan trắc tự động, liên tục theo quy định tại khoản 4 Điều 97 Nghị định này; (d) Được vận hành thường xuyên theo đúng quy trình công nghệ để bảo đảm nước thải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra nguồn tiếp nhận; phải duy tu, bảo dưỡng định kỳ, bảo đảm luôn vận hành bình thường; (đ) Bùn cặn của hệ thống xử lý nước thải tập trung phải thu gom, vận chuyển và xử lý hoặc tái sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải;(e) Các thiết bị thu gom, công trình lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại, xử lý khí thải (nếu có) phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường tương ứng quy định tại Chương V Nghị định này;(g) Việc vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung phải có nhật ký vận hành ghi chép đầy đủ các nội dung: lưu lượng (đầu vào, đầu ra), các thông số đặc trưng của nước thải đầu vào và đầu ra (nếu có); lượng điện tiêu thụ; loại và lượng hóa chất sử dụng, bùn thải phát sinh. Nhật ký vận hành viết bằng tiếng Việt và lưu giữ tối thiểu 02 năm; (h) Tiêu chuẩn nước thải đầu vào của hệ thống xử lý nước thải tập trung phải được ghi trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường, giấy đăng ký môi trường và quy chế về bảo vệ môi trường của của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.
(5) Có công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo quy định của pháp luật.
Theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh Khánh Hòa, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức bảo vệ, khai thác, thu hồi vốn đầu tư cơ sở hạ tầng cho ngân sách Nhà nước tại Cụm công nghiệp Diên Phú thuộc xã Diên Phú huyện Diên Khánh với quy mô 43,8 ha, tổng mức đồng tư hơn 58,8 tỷ đồngvà Cụm công nghiệp Đắc Lộc thuộc thôn Đắc Lộc xã Vĩnh Phương thành phố Nha Trang với quy mô 32,9 ha, tổng mức đầu tư hơn 64 tỷ đồng.
Về hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường tại 2 cụm công nghiệp được xây dựng hoàn thiện bảo đảm đúng quy định của Nhà nước trước khi các cơ sở trong cụm công nghiệp đi vào hoạt động. Hệ thống thu gom, thoát nước thải và thoát nước mưa được tách riêng biệt, có song chắn rác, hố ga lắng cặn, được bố trí dọc theo 2 bên tuyến đường của Cụm công nghiệp… định kỳ hàng năm Trung tâm hợp đồng với đơn vị chức năng tiến hành nạo vét, duy tu, bảo dưỡng bảo đảm luôn trong tình trạng vận hành bình thường, không bị rò rỉ, tắc nghẽn.
Hệ thống điện, quan trắc tự động tại Trạm xử lý nước thải
Đối với hệ thống xử lý nước thải tập trung. Từ cuối năm 2007, Trạm xử lý nước thải tập trung CCN Diên Phú đã được đầu tư xây dựng với công suất xử lý 1.500m3/ngày.đêm. Áp dụng công nghệ tiên tiến (phương pháp hóa - lý kết hợp với xử lý vi sinh), nước thải được dẫn qua hệ thống xử lý gồm 13 bể. Phần lớn mọi công đoạn được tự động hóa, tất cả hoạt động của các thiết bị đều được theo dõi và xử lý trên màn hình vi tính thông qua các sensor (đầu dò cảm ứng). Nước thải sau khi xử lý đạt loại A theo QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xử lý nước thải công nghiệp - trước khi xả vào môi trường tiếp nhận.
Năm 2019 hệ thống xử lý nước thải tập trung và hệ thống quan trắc nước thải tự động tại Cụm công nghiệp Đắc Lộc đã được đầu tư xây dựng và đến nay đang trong giao đoạn vận hành thử nghiệm. Với công suất 300m3/ngày.đêm, nước thải được xử lý theo công nghệ AO. Giúp tiết kiệm chi phí, dễ dàng bảo trì, bảo dưỡng và đặc biệt ứng dụng công nghệ AO còn có thể xử lý hàm lượng chất ô nhiễm có nồng độ cao hơn.
Nước thải trước và sau xử lý tại Trạm xử lý nước thải Cụm công nghiệp Đắc Lộc.
Từ khi đi vào vận hành chính thức để giám sát chất lượng nước thải sau xử lý của Trạm xử lý nước thải tập trung CCN Diên Phú ngoài việc theo dõi số liệu từ hệ thống quan trắc tự động, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại hàng quý đều phối hợp với đơn vị đầy đủ chức năng tiến hành lấy mẫu nước thải tại các vị trí trước và sau xử lý, nhằm phát hiện những thông số bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời, bảo đảm nước thải đạt quy chuẩn trước khi xả ra môi trường tiếp nhận.■